Hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh – THPT Lê Hồng Phong

Hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh – THPT Lê Hồng Phong

Dưới đây là danh sách Mô thần kinh có chức năng gì hay nhất và đầy đủ nhất

Trong chương trình môn sinh học lớp 8 có nội dung liên quan đến cấu tạo của cơ thể người, trong đó mô thần kinh là một trong những phần kiến thức quan trọng khi tìm hiểu về cấu tạo sinh học của con người, do đó cũng là phần kiến thức được lựa chọn làm câu hỏi trong các bài thi, phổ biến và quan trọng là câu hỏi hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh. Trong bài viết sau đây, chúng tôi cung cấp đến các bạn thông tin liên quan đến câu hỏi hãy nêu thành phần cấu tạo của mô thần kinh, mời các bạn tham khảo.

Mô thần kinh là gì?

Trước khi tìm hiểu về thành phần cấu tạo của mô thần kinh, ta cần phải biết mô thần kinh là gì?

Cấu tạo mô thần kinh - Dược điển Việt Nam - chất lượng cao

mô thần kinh là gì?

Mô thần kinh là một khái niệm sinh học (thuật ngữ) chỉ một thành phần cấu tạo trong hệ thần kinh của con người.

Vị trí của mô thần kinh nằm ở não, tuỷ sống, tận cùng của cơ quan.

Về nguồn gốc, mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi.

Thần kinh là gì? hệ thần kinh là gì?

Thần kinh là Bộ phận trong cơ thể gồm có não, tủy và các dây tỏa khắp cơ thể, chuyên việc liên hệ giữa cơ thể và môi trường sinh sống, và giữa các cơ quan bộ phận trong cơ thể với nhau.

Hệ thần kinh là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên biệt là mô thần kinh, gồm các tế bào thần kinh — nơ-ron và các tế bào thần kinh đệm (thần kinh giao).

Hệ thần kinh hoạt động thế nào và cách giữ hệ thần kinh khỏe mạnh | Vinmec

hệ thần kinh là gì?

Xem thêm: Năm nay 65 tuổi là sinh năm bao nhiêu? – Thiên Tuệ

Hệ thần kinh con người là một cấu trúc hoàn hảo, là tập hợp của các tế bào để thực hiện các chức năng khác nhau trong quá trình sống của con người. Nguồn gốc phôi thai của hệ thần kinh là ngoại bì phôi.

Cấu tạo của hệ thần kinh bao gồm:

  • Các tế bào thần kinh chuyên biệt (gọi là các nơron thần kinh) có nhiệm vụ dẫn truyền và thực hiện các chức phận thần kinh;
  • Các tế bào thần kinh đệm có chức năng nâng đỡ.
Xem thêm  Ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc học gì? Ra trường làm gì, ở đâu?

Theo cấu tạo đơn giản thì tế bào thần kinh có 2 loại, tuy nhiên trong mỗi loại lớn lại được chia làm nhiều loại tế bào nhỏ. Giữa 2 loại tế bào thần kinh ở người trên có mối liên hệ khác nhau tùy thuộc vào hệ thần kinh trung ương hay ngoại biên. Theo phân loại thì tế bào thần kinh đệm được chia thành nhiều loại tế bào khác nhau như:

  • Hệ thần kinh ngoại vi có 2 loại tế bào thần kinh đệm là tế bào vỏ bao và tế bào Schwann;
  • Hệ thần kinh trung ương có 4 loại tế bào thần kinh đệm là tế bào biểu mô nội tủy, tế bào sao, tế bào ít nhánh và vi bào đệm.

Mô là gì?

là một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định gọi là mô. Ở một số loại mô còn có các yếu tố không có cấu trúc tế bào như huyết tương trong máu; calci, phosphor và chất cốt giao trong xương.

Mô là gì? Phân loại các loại mô và chức năng các loại mô

mô là gì?

Trong cơ thể người và động vật gồm bốn loại mô chính:

1) Mô biểu bì: gồm các tế bào xếp sít nhau, xen kẽ là tế bào tuyến, chất gian bào rất ít hoặc không đáng kể, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái,… có chức năng bảo vệ, hấp thụ và bài tiết.

– Gồm hai loại:

  • Biểu bì bao phủ:
    • Vị trí: phủ ngoài da lót trong các cơ quan rỗng: ruột, bóng đái, thực quản, khí quản, khoang miệng
    • Cấu tạo: thường có 1 hay nhiều lớp tế bào có hình dáng giống nhau hay khác nhau
  • Biểu bì tuyến:
    • Vị trí: nằm trong cá tuyến của cơ thể
    • Chức năng: tiết các chất cần thiết cho cơ thể (tuyến nước bọt, tuyến nội tiết,…) hay bài xuất ra khỏi cơ thể những chất không cần thiết (tuyến mồ hôi)

2) Mô liên kết: có ở tất cả các loại mô để liên kết các mô lại với nhau

Có hai loại mô liên kết:

  • Mô liên kết dinh dưỡng (máu và [bạch huyết]
  • Mô liên kết cơ học (mô [sụn] và xương)

Ngoài ra còn có mô liên kết dạng sợi vừa có chức năng [dinh dưỡng] vừa có chức năng cơ học.

  • Chức năng: tạo ra bộ khung của cơ thể, neo giữ các cơ quan hoặc chức năng đệm.
  • Gồm bốn loại mô chính: mô sợi, mô sụn, mô xương, mô mỡ.
  • Vị trí:
    • – mô sợi:nằm ở dây chằng
    • – mô sụn:nằm ở sụn đầu xương
    • – mô xương: nằm ở xương
    • – mô mỡ: nằm ở mỡ
  • Cấu tạo: chủ yếu là phi bào, các tế bào nằm rải rác
Xem thêm  Nghị luận về sự sẻ chia trong cuộc sống xã hội hiện nay - Doctailieu

Xem thêm: Tìm m để hàm số có 3 cực trị: Lý thuyết và Các dạng bài tập

Máu thuộc vào mô liên kết

3/ Mô cơ: gồm các tế bào có hình dạng kéo dài.

  • Có ba loại mô cơ:
    • Mô cơ trơn: có hình thoi, nhọn, có 1 nhân, tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái,…
    • Mô cơ vân (cơ xương): tế bào có nhiều nhân, có vân ngang, bám vào xương.
    • Mô cơ tim: tạo nên thành tim, tế bào cơ tim cũng có vân giống tế bào cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
  • Chức năng: co, dãn, tạo nên sự vận động của các cơ quan và cơ thể

4/ Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều khiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.

  • Vị trí: ở não, tủy sống, dây thần kinh, hạch thần kinh.
  • Mô xốp: là mô cấu tạo nên bộ phận sinh dục nam giới,nở to khi có máu

Cấu tạo của mô thần kinh

Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là neuron (nơron) và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao) (neuroglia).

Neuron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở nơron này với nơron kế tiếp hoặc cơ quan phản ứng gọi là synapse.

Mỗi nơron đều gồm phần thân và các tua.

+ Phần thân gồm túi tể bào và nhân.

+ Các tua gồm: tua dài (gọi là sợi trục) và nhiều tua ngắn (gọi là sợi nhánh).

Thân nơron chứa nhân và phần lớn bào tương. Hình dạng và kích thước của thân nơron cũng như số lượng và cách sắp xếp các nhánh nơron rất thay đổi. Thân có hình đa giác với mỗi góc là nơi xuất phát ra một nhánh nơron. Nhân lớn, sáng, chứa ít chất dị nhiễm sắc, có nhiều hạch nhân to.Trong bào tương có nhiều cấu trúc ưa base, gọi là các thể Nissl.

Xem thêm  CuO + HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O - Trường THPT Lê Hồng Phong

Nơron thần kinh gồm các loại sau:

+ Nơron hướng tâm (nơron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh.

Xem thêm: Thủy triều lên xuống vào thời gian nào trong ngày? – Cciced

+ Nơron trung gian (nưron liên lạc) nằm trong trung ương thần kinh, dảm bảo liên hệ giữa các nơron.

+ Nơron li tâm (nơron vận dộng) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ờ hạch thần kinh sinh dưỡng), sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng (cơ, tuyến), truyền xung thần kinh tới các cơ quan phản ứng.

Chức năng của mô thần kinh

Mô thần kinh đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của cơ thể con người. Theo nghiên cứu, mô thần kinh có những vai trò chủ yếu như sau:

  • Mô thần kinh đóng vai trò điều hòa hoạt động các mô và các cơ quan trong cơ thể, làm cho cơ thể trở thành một thể hoàn chỉnh, thống nhất.
  • Mô thần kinh tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.

Tủy Sống Là Gì? Cấu Tạo, Chức Năng Và Thông Tin Cần Biết

cấu tạo mô thần kinh

Mô thần kinh hoạt động với các chức năng nêu trên là dựa vào hoạt động chủ yếu của các neuron bên trong.

Nơron có 2 chức năng là cám ứng và dần truyền .xung thần kinh

+ Cảm ứng: Nơron có khả nàng phát sinh xung thần kinh khi có kích thích

Kích thích → Nơron → Xung thần kinh

+ Dẫn truyền xung thần kinh theo một chiểu nhất định:

Từ sợi nhánh → Thán nơron → Sợi trục.

Bài tập về mô thần kinh

Bài 1: Mô thần kinh có chức năng

Bản quyền nội dung thuộc wonderkidsmontessori.edu.vn

Bài viết liên quan

Tri Thức Cộng Đồng chuyên viết luận văn thạc sĩ tiếng Anh
Học Viện PMS – Đơn vị đào tạo 5S-Kaizen mang tính thực tiễn cao
Cách chỉnh độ rộng của dòng và cột trong word
Cách chỉnh độ rộng của dòng và cột trong word
Từ điển Thành ngữ Tiếng Việt – em ngã, chị nâng là gì?
Từ điển Thành ngữ Tiếng Việt – em ngã, chị nâng là gì?
Vật Lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
Vật Lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
Bảng chữ cái Tiếng Thái – Gia sư Tâm Tài Đức
Bảng chữ cái Tiếng Thái – Gia sư Tâm Tài Đức
Bộc trực là gì? 6 biểu hiện của người có tính bộc trực – CareerLink
Bộc trực là gì? 6 biểu hiện của người có tính bộc trực – CareerLink
Danh sách các trường THCS ở Hà Nội nên cho con học
Danh sách các trường THCS ở Hà Nội nên cho con học