Mời các bạn xem danh sách tổng hợp Họ chu là dân tộc gì hay nhất và đầy đủ nhất
Bongdentoiac thông báo
Chu là một từ chỉ họ. Ở phương Đông có 6 họ mang âm này, trong đó có 2 họ tương đối phổ biến là 周 và 朱. Các họ này xuất hiện trong Bách gia tính lần lượt ở vị trí thứ 5 và 17. Bốn họ khác không có trong danh sách Bách gia tính là 舟, 邾, 株 và 侏. Ngoài ra, theo Tính uyển ta còn thấy có họ Chu viết là 婤, Lộ sử có 郮, Tính thị từ điển có 祩. Họ Chu thường được đọc lẫn lộn với họ Châu do cách phiên âm và kị huý trong tiếng Việt. Ở Trung Quốc, Hậu Tắc được xem là thuỷ tổ họ 周, phát tích huyện Tắc Sơn (tỉnh Sơn Tây); trong khi đó, Chu Tương Thị là thuỷ tổ họ 朱, phát tích huyện Chá Thành (tỉnh Hà Nam).
Phiên âm họ Chu
Việt Nam có cả họ Chu lẫn họ Châu. Nhưng nếu viết bằng chữ Hán (hoặc chữ Nôm) thì cũng chỉ là 周 và 朱 (có thể có cả 茱). Chữ 周 thường được phiên là Chu, bắt nguồn từ bộ tộc Chu, nhà Chu. Nhưng do cách đọc là zhōu (theo Bính âm) nên nhiều dịch giả gốc Hoa (sống ở miền nam Việt Nam) đã phiên âm lại thành Châu gây ra hiện tượng lẫn lộn về cách phiên âm. Tuy nhiên, đối với họ này, Bách khoa người phương Đông vẫn giữ cách phiên âm là Chu do tính phổ biến và lịch sử. Tương tự với nó là trường hợp của họ 舟. Ở Việt Nam, họ Châu thực chất là họ Chu đọc chệch do kị huý tên chúa Nguyễn – Nguyễn Phúc Chu (阮福周). Họ Châu viết theo chữ Hán là các họ 珠, 州 và 洲.
Các cách viết
- Chữ Hán: 周_周, 朱, 舟, 邾, 株 và 侏
- Bính âm Hán ngữ: Zhōu (họ 周 và 舟), Zhū (họ 朱, 邾, 株 và 侏)
- Chữ Hàn (Hangul): 주
- Romaja quốc ngữ (dùng ở Hàn Quốc): Ju
- McCune-Reischauer (dùng ở Triều Tiên): Chu
- Bình giả danh (Hiragana): しゅう (họ 周); あけ (họ 朱); かぶ (họ 株); ふな, ふね (họ 舟)
- Rōmaji: Ake (朱); Kabu (株), Funa, Fune (舟); Shū (周)
- Chữ Quốc ngữ: Châu, Chu
- Cách viết khác (周): Chao (Áo Môn), Chew (Tân Gia Ba, Malaysia, Thái Lan), Chou (Đài Loan, Malaysia), Chow (Hương Cảng, Malaysia); Chiu, Jew (trong tiếng Mân); Chiû (trong tiếng Khách Gia); Tiu (trong tiếng Cám); Zau (trong tiếng Quảng Đông)…
- Cách viết khác (朱): Choo (Tân Gia Ba, Malaysia); Chû (trong tiếng Khách Gia); Cuŏ (trong tiếng Mân); Tu (trong tiếng Cám)…
Xem thêm: Bảng chữ cái viết hoa cách điệu tiếng Việt đẹp nhất cho các bé học
Ở Nhật Bản, 周 còn được đọc là Amane, Kane, Meguri, Shō, Shu; trong khi 朱 còn được đọc là Chiyu, Shu, Toku.
Nguồn gốc và lịch sử
Họ Chu (周) 1. Theo Hà đồ vận lục pháp và Tính thị khảo lược, thời hoàng đế Hiên Viên có vị đại tướng là Chu Xương (周昌), đời Thương lại có viên Thái sử tên Chu Nhâm (周任). Con cháu 2 người trên đều lấy Chu làm họ. 2. Theo Nguyên Hoà tính toản, hậu duệ của Hậu Tắc (后稷, con Đế Khốc) là Chu Thái Vương được ban đất Chu, con cháu nhân đó đã lấy tên nước làm họ. 3. Con Chu Bình Vương (thế kỉ VIII TCN) là Cơ Liệt (姬烈) được ban đất Nhữ Phần, người đời gọi là “Chu gia”. Đến đời Cơ Ung (姬邕), Chu bị Tần diệt, nhân đó lấy Chu làm họ.[1] 4. Chắt của Chu công Đán là Cơ Hắc Kiên (姬黑肩, Chu Hoàn Công) bị giết trong nội loạn, con cháu thừa tập tước Chu công đã nhân đó lấy Chu làm họ.[1] 5. Theo Tính uyển, năm 256 TCN, nhà Chu bị Tần diệt, Chu Noãn Vương bị giáng làm thứ dân. Con cháu Chu Noãn Vương đã đổi họ thành Chu. 6. Theo Nguỵ thư: Quan thị chí, thời Nam Bắc triều, Bắc Nguỵ Hiến Văn Đế (thế kỉ V) chia thị tộc Thác Bạt làm 7 nhánh cho mỗi huynh đệ 1 phần. Người anh trai thứ nhận họ Hán là Phổ (普), sau được Hiến Đế đổi lại thành Chu. 7. Theo Nguỵ thư: Quan thị chí, thị tộc Hạ Lỗ (賀魯) người Tiên Ti ở Đại Bắc (tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc) đã đổi họ thành Chu. 8. Theo Tính thị khảo lược, thời Đường Cao Tông (thế kỉ VII), có dân tộc thiểu số mang họ Kị Tá Thì (暨佐时) có sách chép là Kị Tá Hữu (暨佐有) đã đổi sang họ Chu. 9. Theo Tính thị khảo lược, thời Đường Huyền Tông (thế kỉ VIII), người họ Cơ (姬) vì kị huý tên vua là Lý Long Cơ (李隆基) đã đổi họ thành Chu. 10. Theo Tân Ngũ Đại sử, Thành Du (成油) – tiết độ sứ Kinh Nam cuối thời Đường – được Hậu Lương Thái Tổ (thế kỉ X) ban họ vua sau khi ông mất. 11. Theo Trác Nguyên Vũ Công Chu thị tộc phả, cuối đời Nguyên (thế kỉ XIV), con cháu của Tô Ích là Tô Khả An (蘇可安) vì tránh hoạ diệt tộc đã đổi họ thành Chu. 12. Theo Trung Quốc tứ bách đại tính của Viên Nghĩa Đạt và Khâu Gia Nho, vào đầu đời Thanh (TK XVII), con cháu vương tộc nhà Minh là Chu Vạn Thế (朱万世) nhân chạy nạn đến Chu Gia (周家) đã đổi họ thành Chu (周).
Họ Chu (朱) 1. Chu Tương Thị (朱襄氏) là đại thần dưới thời Phục Hi, được ban đất Chu. Con cháu nhân đó đã lấy Chu làm họ. 2. Con cháu Đan Chu (丹朱, con cả Đế Nghiêu) đã nhận Chu làm họ. 3. Theo Nguyên Hoà tính toản, con cháu Chu Bưu (朱彪), một phụ tá của Bá Ích thời Ngu Thuấn, đã nhận Chu làm họ. 4. Theo Chu Công Thúc đỉnh minh, nước Tống thời Xuân Thu có công tử Tử Chu (子朱), con cháu nhân đó đã lấy Chu làm họ. 5. Theo Nguyên Hoà tính toản, thời Chiến quốc, nước Chu (邾) bị Sở diệt. Quý tộc nước Chu đã lấy 邾, bỏ ngữ căn phụ (阝) thành chữ Chu (朱) để làm họ. 6. Theo Tính thị tầm nguyên, năm 286 TCN, Tống bị Tề diệt. Hậu duệ nước Tống đã lấy Chu (朱), chữ có hình dạng gần giống chữ Tống (宋), làm họ. 7. Theo Nguỵ thư: Quan thị chí và Nguyên Hoà tính toản, thị tộc Khát Chúc Hồn (渴燭渾) người Tiên Ti đã đổi sang họ đơn chữ Hán là Chu. 8. Theo Thanh triều thông chí: Thị tộc lược, thời Thanh, các thị tộc Mông Cổ là Châu Nhĩ Cát Đặc Ngạc Mô Khắc (珠爾吉特鄂謨剋), Châu Nhĩ Kì (珠爾奇), Trác Nhĩ Cổ Đặc (卓爾古特) có chi đổi sang họ Hán là Chu. 9. Thời Thanh, các thị tộc Mãn là Ô Tô (烏蘇), Châu Giai (珠佳), Châu Tích Lí (珠錫哩) đã đổi sang các họ Hán, trong đó có Chu.
Họ Chu (邾) 1. Theo Nguyên Hoà tính toản, Tào Hiệp (曹挾) được Chu Vũ vương phong cho đất Chu (邾) để cai trị. Con cháu đã lấy tên nước làm tên họ. 2. Theo Vạn tính thống phổ, con cháu vua chư hầu nước Chu (邾), Tiểu Chu (小邾) đã lấy tên nước làm họ.
Xem thêm: Tóm tắt cốt truyện và soạn bài truyện Thần trụ trời hay nhất
Họ Chu (舟) 1. Theo Cổ kim tính thị thư biện chứng, họ Chu có nguồn gốc là từ tên nước Chu (舟) thời thượng cổ. 2. Theo Tính thị khảo lược, họ Chu bắt nguồn từ tên địa danh Chu Đạo (舟道) ở nước Sở và Tề 3. Cũng theo Tính thị khảo lược, xưa có chức quan Án chu mục (按舟牧, chức quan chủ quản về thuyền), con cháu nhân đó lấy Chu làm họ.
Họ Chu (侏) Theo Lộ sử, họ Chu (侏) bắt nguồn từ hậu duệ nước Tiểu Chu (小邾) thời Chiến Quốc.
Họ Chu (郮) Theo Lộ sử, hậu duệ Hoàng Đế được Ngu Thuấn phong đất Chu (郮), nhân lấy đó làm họ.
Họ Chu (茱) Theo tác giả Hoàng Lê (trong Nhà Mạc và dòng họ Mạc trong lịch sử, 1996), sau khi chúa Trịnh diệt nhà Mạc, con cháu họ Mạc đã phải thay tên đổi họ. Trong đó, chi họ Mạc ở Phú Sơn, Ba Vì, Hà Nội đã đổi sang họ bố nuôi là 朱 rồi thêm bộ 艹 của họ Mạc (莫) làm dấu hiệu nhận biết thành ra họ 茱. Tuy vậy, 茱 âm Hán Việt lại là Thù, không phải Chu.
Các triều đại họ Chu
Xem thêm: Công Thức Tính Số Liên Kết Pi – PGD Tây Giang
Trung QuốcHậu Lương (907 – 923) – 朱Minh (1368 – 1644) – 朱Nam Minh (1644 – 1664) – 朱
Số lượng và phân bố
Phân bố – 周: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Triều Tiên, Việt Nam, Nhật Bản, Tân Gia Ba (Singapore), Malaysia, Thái Lan, Mĩ, Canada, Anh, Ba Lan… – 朱: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Triều Tiên, Việt Nam, Nhật Bản, Tân Gia Ba (Singapore), Malaysia, Myanmar, Mĩ, Canada… – 邾: Trung Quốc, Đài Loan – 株: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản – 舟: Trung Quốc, Nhật Bản – 侏: Trung Quốc – 茱: Việt NamSố lượng Những người mang họ Chu sinh sống chủ yếu ở Trung Quốc, trong đó 周 (thứ 10) và 朱 (thứ 14) là 2 họ phổ biến. Ở Hàn Quốc, Chu đứng thứ 39 (họ 朱) và 75 (họ 周) về độ phổ biến theo số liệu của Cục thống kê quốc gia Đại Hàn Dân Quốc năm 2015. Ở Đài Loan, họ 周 đứng thứ 21 và 朱 đứng thứ 33 theo thống kê của bộ Nội chính Trung Hoa Dân Quốc năm 2018. Ngoài ra, ở Đài Loan, còn tìm thấy họ 周 viết là 周 được thống kê riêng rẽ (xếp thứ 771). Ở Việt Nam, Chu/Châu cũng là họ tương đối phổ biến. Tổng cộng, họ 周 có dân số khoảng 29 triệu và họ 朱 là khoảng hơn 20 triệu người. Các họ Chu còn lại có số lượng không đáng kể, nhiều nhất là 邾 với trên 2000 người.
Danh nhân họ Chu
Xem bài Danh nhân các họ Chu.
Thể loại Họ phương Đông
Filed under: Bách khoa, Cập nhật không thường xuyên |
Bản quyền nội dung thuộc wonderkidsmontessori.edu.vn
Bài viết liên quan