Lúc có enzim làm xúc tác ở nhiệt độ thường 30 – 35 độ C, Glucozơ sẽ lên men thành rượu etylic và khí cacbonic với phương trình phản ứng sau:
Đừng quên rằng chất xúc tác là một loại enzyme.
Chỉ nhóm -OH ở CTrước hết (-OH hemiacetal) ở dạng mạch vòng phản ứng với metanol có xúc tác HCl, thu được metyl glicozit:
Lúc nhóm -OH ở CTrước hết đã thay đổi thành nhóm -OCH3dạng vòng ko thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.
IV. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế (trong công nghiệp)
– Thủy phân tinh bột có xúc tác HCl loãng hoặc enzim
Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc
(C)6HmườiO5)N + n2O → nC6Hthứ mười haiO6
2. Ứng dụng
– Trong y khoa: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thụ và cung ứng nhiều năng lượng).
– Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng phích (thay cho anđehit vì anđehit rất độc).
V. Vai trò của glucôzơ đối với thân thể
Có thể khẳng định rằng, Glucose có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của nhiều cơ quan trong thân thể. Tiêu biểu nhất là:
Cung ứng đầy đủ năng lượng cho thân thể: Glucose trong đồ ăn thức uống lúc vào thân thể sẽ được chuyển hóa thành nguồn năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết. Đồng thời, glucose còn kích thích sản sinh insulin làm tăng cảm giác thèm ăn, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
Ngoài ra, lúc được hấp thụ vào thân thể, glucose sẽ được dự trữ ở gan, trở thành nguồn năng lượng dưới dạng Glycogen. Sử dụng cho những lúc cần thiết và lúc thân thể thiếu năng lượng trầm trọng.
Xem thêm: Cắt Tóc Ngày Nào Tốt Để Không Kỵ Đến Phong Thủy, Vận Hạn?
Đăng bởi: Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Lớp 12, Hóa 12
#C6H12O6 #CuOH2 #Hoàn #thành #PTHH
#C6H12O6 #CuOH2 #Hoàn #thành #PTHH
Đáp án và giảng giải xác thực câu hỏi trắc nghiệm “Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?” cùng với tri thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Hóa học dành cho các bạn học trò và thầy cô giáo tham khảo. Xem nhanh nội dung1 Trả lời câu hỏi: Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?2 Tri thức mở rộng về đường glucozo2.1 I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên2.2 II. Cấu tạo phân tử của glucozơ2.3 III. Tính chất hóa học2.4 IV. Điều chế và ứng dụng2.5 V. Vai trò của Glucose đối với thân thể Trả lời câu hỏi: Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? Phương trình phản ứng như sau: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → 2H2O + (C6H11O6)2Cu glucozo Đồng (II) hidroxit nước phức đồng – glucozo (rắn) (dd) (lỏng) (rắn) (ko màu) (xanh) (ko màu) (xanh lam) – Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ phòng – Hiện tượng nhận mặt được: Kết tủa xanh lam Cùng Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu thêm tri thức về đường glucozo nhé. Tri thức mở rộng về đường glucozo I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên – Glucozơ là chất kết tinh, ko màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ tan trong nước.
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
– Có vị ngọt, có trong hồ hết các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ…) đặc thù là quả chín (còn gọi là đường nho). – Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như ko đổi (khoảng 0,1%).
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
II. Cấu tạo phân tử của glucozơ – Công thức phân tử của glucozơ là C6H12O6 – Cấu tạo phân tử của glucozơ được xác định dựa trên kết quả của các thí nghiệm sau: + Glucozơ có tham gia phản ứng tráng bạc và bị oxi hóa bởi nước brom tạo thành axit gluconic => có nhóm CH=O tring phân tử. + Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo ra dung dịch màu xanh lam, chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH ở vị trí kề nhau. + Glucozơ tạo este chứ 5 gốc axit CH3COO => có 5 nhóm OH. + Khử hoàn toàn glucozơ, người ta thu được hexan => 6 C tạo thành mạch ko phân nhánh. Kết luận: Glucozơ là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một anđehit đơn chức và ancol 5 chức. CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH = O Viết gọn: CH2OH[CHOH]4CHO – Trong đó người ta đánh số thức tự cacbon tính từ lúc nhóm CH = O. – Trong thực tiễn, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α – glucozơ và β – glucozơ. III. Tính chất hóa học Glucozơ có các tính chất của anđehit và ancol đa chức 1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol) a. Tác dụng với Cu(OH)2 Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh lam: → Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH. b. Phản ứng tạo este Lúc tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5 → Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH. 2. Tính chất của anđehit a. Oxi hóa glucozơ – Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc – Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozo khử Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O. – Với dung dịch nước brom: → Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO. b. Khử glucozơ Lúc dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol: 3. Phản ứng lên men Lúc có enzim làm chất xúc tác ở nhiệt độ thường 30 – 35 độ C, Glucozo sẽ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic với phương trình phản ứng như sau: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 Các bạn nhớ đừng quên chất xúc tác là Enzim nhé. 4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng Riêng nhóm -OH ở C1 (-OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit: Lúc nhóm -OH ở C1 đã chuyển thành nhóm -OCH3, dạng vòng ko thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa. IV. Điều chế và ứng dụng 1. Điều chế (trong công nghiệp) – Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim – Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 2. Ứng dụng – Trong y khoa: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thụ và cung ứng nhiều năng lượng). – Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruốt phích (thay cho anđehit vì anđehit độc). V. Vai trò của Glucose đối với thân thể Có thể khẳng định được rằng Glucose đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của nhiều cơ quan trong thân thể. Tiêu biểu nhất là: – Cung ứng năng lượng đầy đủ cho thân thể: Glucose trong thực phẩm và đồ uống lúc đi vào trong thân thể sẽ chuyển hóa được thành nguồn năng lượng, dưỡng chất cần thiết. Song song với đó đường Glucose còn kích thích sản sinh insulin để thân thể tăng cảm giác thèm ăn, làm cho hệ tiêu hóa hoạt động được tốt hơn. – Thêm vào đó lúc hấp thụ vào trong thân thể thì đường Glucose được dự trữ tại gan, trở thành một nguồn năng lượng dạng Glycogen. Sử dụng cho những lúc cần thiết và lúc thân thể thiếu hụt năng lượng trầm trọng. Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo Phân mục: Lớp 12, Hóa Học 12
#C6H12O6 #CuOH2 #Hoàn #thành #PTHH
#C6H12O6 #CuOH2 #Hoàn #thành #PTHH
#C6H12O6 #CuOH2 #Hoàn #thành #PTHH
#C6H12O6 #CuOH2 #Hoàn #thành #PTHH
Đáp án và giảng giải xác thực câu hỏi trắc nghiệm “Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?” cùng với tri thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Hóa học dành cho các bạn học trò và thầy cô giáo tham khảo. Xem nhanh nội dung1 Trả lời câu hỏi: Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2?2 Tri thức mở rộng về đường glucozo2.1 I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên2.2 II. Cấu tạo phân tử của glucozơ2.3 III. Tính chất hóa học2.4 IV. Điều chế và ứng dụng2.5 V. Vai trò của Glucose đối với thân thể Trả lời câu hỏi: Hoàn thành PTHH sau: C6H12O6 + Cu(OH)2? Phương trình phản ứng như sau: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → 2H2O + (C6H11O6)2Cu glucozo Đồng (II) hidroxit nước phức đồng – glucozo (rắn) (dd) (lỏng) (rắn) (ko màu) (xanh) (ko màu) (xanh lam) – Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ phòng – Hiện tượng nhận mặt được: Kết tủa xanh lam Cùng Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu thêm tri thức về đường glucozo nhé. Tri thức mở rộng về đường glucozo I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên – Glucozơ là chất kết tinh, ko màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β), dễ tan trong nước.
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
– Có vị ngọt, có trong hồ hết các bộ phận của cây (lá, hoa, rễ…) đặc thù là quả chín (còn gọi là đường nho). – Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như ko đổi (khoảng 0,1%).
(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
II. Cấu tạo phân tử của glucozơ – Công thức phân tử của glucozơ là C6H12O6 – Cấu tạo phân tử của glucozơ được xác định dựa trên kết quả của các thí nghiệm sau: + Glucozơ có tham gia phản ứng tráng bạc và bị oxi hóa bởi nước brom tạo thành axit gluconic => có nhóm CH=O tring phân tử. + Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo ra dung dịch màu xanh lam, chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH ở vị trí kề nhau. + Glucozơ tạo este chứ 5 gốc axit CH3COO => có 5 nhóm OH. + Khử hoàn toàn glucozơ, người ta thu được hexan => 6 C tạo thành mạch ko phân nhánh. Kết luận: Glucozơ là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một anđehit đơn chức và ancol 5 chức. CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH = O Viết gọn: CH2OH[CHOH]4CHO – Trong đó người ta đánh số thức tự cacbon tính từ lúc nhóm CH = O. – Trong thực tiễn, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α – glucozơ và β – glucozơ. III. Tính chất hóa học Glucozơ có các tính chất của anđehit và ancol đa chức 1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol) a. Tác dụng với Cu(OH)2 Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh lam: → Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH. b. Phản ứng tạo este Lúc tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5 → Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH. 2. Tính chất của anđehit a. Oxi hóa glucozơ – Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc – Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozo khử Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O. – Với dung dịch nước brom: → Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO. b. Khử glucozơ Lúc dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol: 3. Phản ứng lên men Lúc có enzim làm chất xúc tác ở nhiệt độ thường 30 – 35 độ C, Glucozo sẽ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic với phương trình phản ứng như sau: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 Các bạn nhớ đừng quên chất xúc tác là Enzim nhé. 4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng Riêng nhóm -OH ở C1 (-OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit: Lúc nhóm -OH ở C1 đã chuyển thành nhóm -OCH3, dạng vòng ko thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa. IV. Điều chế và ứng dụng 1. Điều chế (trong công nghiệp) – Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim – Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 2. Ứng dụng – Trong y khoa: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thụ và cung ứng nhiều năng lượng). – Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruốt phích (thay cho anđehit vì anđehit độc). V. Vai trò của Glucose đối với thân thể Có thể khẳng định được rằng Glucose đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của nhiều cơ quan trong thân thể. Tiêu biểu nhất là: – Cung ứng năng lượng đầy đủ cho thân thể: Glucose trong thực phẩm và đồ uống lúc đi vào trong thân thể sẽ chuyển hóa được thành nguồn năng lượng, dưỡng chất cần thiết. Song song với đó đường Glucose còn kích thích sản sinh insulin để thân thể tăng cảm giác thèm ăn, làm cho hệ tiêu hóa hoạt động được tốt hơn. – Thêm vào đó lúc hấp thụ vào trong thân thể thì đường Glucose được dự trữ tại gan, trở thành một nguồn năng lượng dạng Glycogen. Sử dụng cho những lúc cần thiết và lúc thân thể thiếu hụt năng lượng trầm trọng. Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo Phân mục: Lớp 12, Hóa Học 12