Trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về đoạn văn ngắn về ước mơ bằng tiếng nhật hay nhất được tổng hợp bởi Wonderkids
“Viết Sakubun” hay “tập làm văn” là một phần quan trọng không thể thiếu trong quá trình học Nhật ngữ. Đặc biệt, nếu các bạn có ý định thi vào các trường đại học hay trường chuyên môn tại Nhật Bản, việc luyện viết Sakubun càng không thể xem nhẹ. Trong bài học hôm nay, Tự học online sẽ giới thiệu tới các bạn bài mẫu và một số lưu ý khi viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng nhật. Cùng theo dõi nhé!
Đoạn văn viết về ước mơ tương lai khi đã có ước mơ cụ thể
私の夢は「看護師」になることです。 Watashi no yume wa “kankoshi” ni naru koto desu. Ước mơ của tôi là trở thành một y tá viên.
私は2年生の時に体の調子を崩し、入院していたことがあります。 Watashi wa ninensei no toki ni karada no choushi wo kuzushi, nyuuin shite ita koto ga arimasu. Năm lớp hai, tôi đã từng nhập viện trong tình trạng cơ thể rối loạn.
体の具合も悪く、その上、学校に行けないこともあり、イライラしてしまっていました。 Karada no guai mo waruku, sono ue, gakkou ni ikenai koto mo ari, iraira shite shimatte imashita. Thể trạng đã không được tốt, lại không thể tới trường nên càng thêm khó chịu.
そんな時、看護師さんが話を聞いてくれたり、看護師さんが自分の話をしてくれたりしました。 Sonna toki, kankoshisan ga hanashi wo kiite kure tari, kankoshisan ga jibun no hanashi wo shite kure tari shimashita. Lúc ấy, chị y tá đã lắng nghe câu chuyện của tôi, rồi còn kể nhiều chuyện của chính chị cho tôi nghe nữa.
自分のことばかり考えていた私は色々な形で勉強になりました。 Jibun no koto bakari kangaete ita watashi wa iroirona katachi de benkyou ni narimashita. Một đứa luôn chỉ nghĩ tới bản thân là tôi đã học hỏi được rất nhiều điều.
その看護師さんのおかげもあり、1週間ほどで退院することができました。 Sono kankoshisan no okage mo ari, 1 shuukan hodo de taiin suru koto ga dekimashita. Nhờ có chị y tá mà khoảng một tuần sau đó, tôi đã được xuất viện.
Xem thêm: Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
私の今の夢は、「看護師」になることです。 Watashi no ima no yume wa,”kankoshi” ni naru kotodesu. Ước mơ hiện tại của tôi là trở thành một y tá viên.
自分もあの時の看護師さんのように、誰かを助けることをしたいと思っているからです。 Jibun mo ano toki no kankoshi-san no you ni, dareka wo tasukeru koto wo shitai to omotte irukaradesu. Tôi nghĩ rằng mình cũng muốn được giúp đỡ ai đó giống như chị y tá đã giúp đỡ tôi khi ấy.
そのために今から少しずつ看護や医学に関することを勉強していきたいと思います。 Sono tame ni ima kara sukoshi zutsu kango ya igaku ni kansuru koto wo benkyou shite ikitai to omoimasu. Để thực hiện điều đó, từ giờ trở đi, tôi muốn học về những thứ liên quan tới y học và điều dưỡng, từng chút một.
Đoạn văn viết về ước mơ tương lai khi chưa có ước mơ cụ thể
私はまだ将来の夢が決まっていません。 Watashi wa mada shourai no yume ga kimatte imasen. Tôi vẫn chưa quyết định về ước mơ tương lai.
小さな頃には野球選手になりたいと思ったことがあります。 Chiisana koro ni wa yakyuu senshu ni naritai to omotta koto ga arimasu. Hồi nhỏ tôi đã từng nghĩ mình muốn trở thành tuyển thủ bóng chày.
その後、消防士になり、人の役に立ちたいと思ったこともあります。 Sonogo, shoubou-shi ni nari, hito no yakunitachitai to omotta koto mo arimasu. Sau đó, vì muốn trở nên có ích cho mọi người nên tôi lại ước trở thành lính cứu hỏa.
しかし、今は果たして自分がどんな仕事に向いているのかが分からず悩んでいます。 Shikashi, ima wa hatashite jibun ga donna shigoto ni muite iru no ka ga wakarazu nayande imasu. Tuy nhiên, hiện tại tôi cảm thấy khá lo lắng vì thực sự không biết bản thân hướng tới một công việc như thế nào.
Xem thêm: TOP 20 Đoạn văn viết về người nổi tiếng bằng tiếng Anh (siêu hay)
もちろん、大人になったら自分の良さを生かして、他の人の役に立つようになりたいと思っています。 Mochiron, otonaninattara jibun no yosa wo ikashite, hokanohito no yakunitatsu you ni naritai to omotte imasu. Đương nhiên, khi trưởng thành hơn, dựa vào điểm mạnh của chính mình, tôi muốn trở thành người có ích đối với những người xung quanh.
そのために、今は日々の勉強をしっかりとやっています。 Sono tame ni, ima wa hibi no benkyou wo shikkari to yatte imasu. Để thực hiện điều đó, hiện tại tôi đang quyết tâm học tập mỗi ngày.
どんな仕事に就くにしても、計算はできた方が良いし、英語は理解できた方が良いと思うからです。 Donna shigoto ni tsuku ni shite mo, keisan wa dekita kata ga yoishi, eigo wa rikai dekita kata ga yoi to omoukaradesu. Vì tôi cho rằng, dù đảm nhiệm công việc thế nào đi nữa thì thông thạo tiếng Anh và giỏi kế toán là rất cần thiết.
そうやって日々の勉強をしっかりとやりながら、色々な分野の本を読んだり、チャレンジをしたいとも思っています。 Sou yatte hibi no benkyou wo shikkari to yarinagara, iroirona bunya no hon wo yon dari, charenji wo shitai to mo omotte imasu. Tôi muốn thử sức mình bằng việc đọc thật nhiều sách ở nhiều lĩnh vực, đồng thời học tập thật nghiêm chỉnh mỗi ngày.
色々なことにチャレンジする中で、自分に合ったことが見つかるかもしれないからです。 Iroirona koto ni charenji suru naka de, jibun ni atta koto ga mitsukaru kamo shirenai kara desu. Trong quá trình thử sức với nhiều lĩnh vực đó, có lẽ tôi sẽ tìm ra được ước mơ phù hợp với chính mình.
Lưu ý khi viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng Nhật
Trước tiên, các bạn phải có định hướng rõ ràng và hiểu rõ về ước mơ của chính mình. Trong trường hợp chưa có định hướng rõ ràng, các bạn có thể hướng nội dung đi theo hướng tích cực. Một đoạn văn viết về ước mơ tương lai cần có đầy đủ các yếu tố sau:
1. Nêu lên ước mơ tương lai của bạn.
Xem thêm: Phân Tích Khổ 1 Viếng Lăng Bác ❤11 Bài Văn Ngắn Hay Nhất
2. Quá trình hình thành (bắt nguồn) của ước mơ đó.
3. Lý do tại sao bạn chọn ước mơ đó?
4. Những hành động và kế hoạch cần thiết để thực hiện ước mơ.
5. Nêu lên ý chí mạnh mẽ của bản thân trong việc biến ước mơ đó thành hiện thực.
Dựa trên 5 yếu tố cơ bản trên, hãy chăm chút cho nội dung đoạn văn của bạn càng cụ thể, càng chi tiết càng tốt. Lấy ví dụ, nếu ước mơ của bạn là “trở thành bác sĩ”, vậy đừng chỉ viết một cách đơn giản rằng “để chữa bệnh cho mọi người” mà hãy đi vào chi tiết hơn, ví dụ như “để chữa trị cho những bệnh nhân bị viêm mũi và dị ứng phấn hoa” v…v…
Điều cuối cùng, hãy suy nghĩ và viết một cách chân thực vì đây là ước mơ của chính bạn!
Trên đây là bài mẫu và một số lưu ý khi viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng nhật Hãy cùng luyện tập thật nhiều để hoàn thiện kỹ năng viết Sakubun nhé! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!
We on social : Facebook – Youtube – Pinterest
Bản quyền nội dung thuộc wonderkidsmontessori.edu.vn
Bài viết liên quan