Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 – Tìm đáp án

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 – Tìm đáp án

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp đề tập làm văn thi học kì 2 lớp 7 hay nhất và đầy đủ nhất

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2021 – 2022 bao gồm đáp án chi tiết được TimDapAntổng hợp và đăng tải. Tài liệu là tổng hợp các đề thi của các trường THCS trên cả nước. Thông qua tài liệu này các em làm quen với các dạng đề thi giữa học kì 2 môn Văn 7, củng cố cũng như nâng cao kỹ năng giải đề, từ đó chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra sắp tới. Dưới đây là nội dung chính các em cùng tham khảo nhé.

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 Số 1

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao !”

(SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)

Câu 1 (1 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1 điểm) Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Thái độ, tình cảm của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn?

Câu 3 (1 điểm) Câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?

Phần II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0đ) Viết đoạn văn ngắn chứng minh rằng: Nói dối có hại cho bản thân.

Câu 2 (5,0đ) Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có chí thì nên”

Đáp án Đề thi giữa kì 2 lớp 7 môn Văn

Phần 1. Đọc hiểu

Câu 1

– Đoạn văn được trích từ văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (0,5 đ)

-Tác giả là Phạm Văn Đồng 0,5 đ

Câu 2

– Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt: Nghị luận. 0,5 đ

– Thái độ tình cảm của tác giả được gửi gắm trong đoạn văn: Kính trọng khâm phục ca ngợi đức tính giản dị của Bác Hồ 0,5 đ

Câu 3

– Câu: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.” Sử dụng phép tu từ: Liệt kê (0,5 đ)

– Tác dụng: 0,5 đ

+ Làm cho câu văn thêm sinh động hấp dẫn

+ Nhấn mạnh làm rõ, cụ thể hơn đức tính giản dị của Bác Hồ trong lối sống.

+ Bồi dưỡng cho ta tình cảm kính yêu Bác Hồ.

Phần 2. Tạo lập văn bản

Câu 1 (2,0đ) Viết đoạn văn ngắn chứng minh rằng: Nói dối có hại cho bản thân.

– Nói dối là một thói xấu và là một hiện tượng tương đối phổ biến. (0,25)

– Việc nói dối gây ra nhiều tác hại xấu đến chính bản thân. Nó làm ta mất đi sự tín nhiệm của mọi người xung quanh, làm mất đi tư chất và nhân cách của một con người. Nó còn có hại đối với công việc mà bạn đang làm, nói nối dối sẽ khiến sự tín nhiệm trong công việc bạn mất đi. Dẫn chứng (1,5)

– Chúng ta cần có thái độ chân thành trung thực để luôn được tôn trọng và đảm bảo uy tín (0,25)

Câu 2. Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên”

a. Mở bài: 1 điểm

Dẫn dắt giới thiệu câu tục ngữ: Không một thành công nào đến dễ dàng nếu con người không có quyết tâm phấn đấu. Hiểu được điều này, ông cha cha đã đúc kết thành câu tục ngữ “Có chí thì nên”. Đây là một chân lí hoàn toàn đúng đắn.

b. Thân bài: 3,5 điểm

*Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: 1đ

– “Chí” là gì? Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Chí là điều cần thiết để con người vượt qua trở ngại.

– “Nên” là thế nào? Là sự thành công, thành đạt trong mọi việc.

– “Có chí thì nên” nghĩa là thế nào? Câu tục ngữ nhằm khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của ý chí trong cuộc sống. Khi ta làm bất cứ một việc gì, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và sự kiên trì thì nhất định chúng ta sẽ vượt qua được mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công.

*Giải thích cơ sở của chân lí:

Tại sao người có ý chí nghị lực thì dẫn đến thành công?

– Bởi vì đây là một đức tính không thể thiếu được trong cuộc sống khi ta làm bất cứ việc gì, muốn thành công đều phải trở thành một quá trình, một thời gian rèn luyện lâu dài. Có khi thành công đó lại được đúc rút kinh nghiệm từ thất bại này đến thất bại khác. Không chỉ qua một lần làm việc mà thành công, mà chính ý chí, nghị lực,lòng kiên trì mới là sức mạnh giúp ta đi đến thành công. Càng gian nan chịu đựng thử thách trong công việc thì sự thành công càng vinh quang, càng đáng tự hào.

– Nếu chỉ một lần thất bại mà vội nản lòng, nhụt chí thì khó đạt được mục đích.

– Anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân và đã tốt nghiệp trường đại học và đã trở thành một nhà giáo mẫu mực được mọi người kính trọng.

– Các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đạt huy chương vàng.

c. Kết bài:

– Khẳng định giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ đối với đời sống thực tiễn, khẳng định giá trị bền vững của câu tục ngữ đối với mọi người.

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 Số 2

PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰC

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II

Môn: Ngữ văn 7

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2.0 điểm)

a. Thế nào là câu chủ động? Cho một ví dụ về câu chủ động?

b. Tìm cụm chủ – vị dùng để mở rộng câu trong ví dụ sau đây và cho biết cụm chủ – vị được mở rộng làm thành phần gì của câu?

Con mèo nhảy làm đổ lọ hoa.

Câu 2: (2.0 điểm)

Thế nào là phép tương phản trong nghệ thuật văn chương? Chỉ ra hai mặt tương phản được thể hiện trong văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn?

Câu 3: (6.0 điểm)

Giải thích câu tục ngữ “Thương người như thể thương thân”.

Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 số 2

Câu 1

a.

– Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

Xem thêm: Dãy hoạt động hóa học của kim loại là gì? Ý nghĩa và mẹo nhớ nhanh

– Cho ví dụ đúng.

b.

– Cụm chủ vị dùng để mở rộng câu: Con mèo nhảy.

– Cụm chủ vị dùng để mở rộng câu làm thành phần chủ ngữ.

Câu 2

  • Phép tương phản trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, cảnh tượng, tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nỏi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.
  • Hai mặt tương phản:
    • Cảnh người dân đang hộ đê trong trạng thái nguy kịch.
    • Cảnh tên quan đang cùng nha lại chơi bài trong đình với không khí tĩnh mịch, nghiêm trang.
Xem thêm  666+ Ảnh gái xinh 2K [2K2, 2k3, 2k4, 2k5, 2k6, 2k7, 2k8] tóc ngang

Câu 3

* Yêu cầu:

  • Về hình thức: Bài viết đảm bảo là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, trình bày mạch lạc, sạch sẽ và ít sai lỗi chính tả, ngữ pháp.
  • Về nội dung: Bài viết cần đạt được một số ý cơ bản sau:

a. Mở bài

  • Dẫn dắt để giới thiệu nội dung vấn đề và trích dẫn câu tục ngữ.

b. Thân bài

  • Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ.
    • Thương thân: Yêu thương, chăm sóc, giữ gìn, quí trọng… bản thân mình.
    • Thương người: Yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ…những người xung quanh.
  • => Lời nhắn nhủ: Yêu thương, trân trọng người khác như yêu thương, trân trọng chính bản thân mình.
  • Phải “Thương người như thể thương thân” bởi:
    • Không ai có thể sống đơn độc, lẻ loi mà cần phải có sự hòa nhập cộng đồng.
    • Nhiều người có hoàn cảnh đáng thương cần sự chung tay giúp đỡ của người khác, của cộng đồng để có thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống.
    • Mọi người cùng tiến bộ, phát triển thì xã hội, đất nước cũng sẽ phát triển tốt đẹp hơn.
    • Giúp đỡ người khác là niềm hạnh phúc, nó sẽ khiến ta thấy thanh thản hơn.
    • Đây là nét đẹp truyền thống đạo đức của dân tộc ta.
  • Tinh thần “thương người như thể thương thân” được thể hiện:
    • Xem việc quan tâm giúp đỡ người khác là lẽ sống và phải xuất phát từ tình cảm chân thành, tự nguyện, tự giác.
    • Giúp đỡ người khác bằng những việc làm thiết thực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
    • Cần lên án, phê phán những người có lối sống ích kỉ, hẹp hòi…
    • (Nêu dẫn chứng về tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong chiến tranh; phong trào từ thiện hiện nay, đặc biệt là phong trào từ thiện của học sinh… để làm sáng tỏ những điều đã giải thích).
    • Những việc đã, đang và sẽ làm của bản thân.

c. Kết bài

  • Câu tục ngữ thể hiện một đạo lí đúng đắn.
  • Lời khuyên.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý định hướng, giám khảo có thể vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không rập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh.

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 Số 3

PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰCĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ IIMôn: Ngữ văn 7(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (1,0 điểm)

Phân biệt ca dao và tục ngữ.

Câu 2: (1,0 điểm)

Thế nào là câu đặc biệt? Trong đoạn trích sau đây những câu nào là câu đặc biệt?

“Mọi người lên xe đã đủ. Cuộc hành trình tiếp tục. Xe chạy giữa cánh đồng hiu quạnh. Và lắc. Và xóc”.

Câu 3: (3,0 điểm)

Cho đoạn văn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xăm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”

(Ngữ văn 7 – tập 2)

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

b, Viết đoạn văn khoảng 17 đến 20 dòng trình bày cảm nhận của em về đoạn văn đó

Câu 4: (5,0 điểm)

Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam.

Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Văn số 3

Câu 1: (1,0 điểm) Học sinh phân biệt được sự khác nhau giữa ca dao và tục ngữ trên các phương diện sau:

  • Về hình thức: Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn còn ca dao là những lời thơ dân ca…( 0,25 điểm)
  • Về phương thức biểu đạt: Tục ngữ – Nghị luận; Ca dao – Biểu cảm (0,25 điểm)
  • Về nội dung: Tục ngữ thể hiện kinh nghiệm của nhân dân lao động về thiên nhiên, lao động sản xuất về con người và xã hội… (0,5 điểm)

Câu 2: (1,0 điểm)

  • Học sinh nêu được khái niệm về câu đặc biệt: Là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ (0,5 điểm)
  • Học sinh xác định đúng 2 câu đặc biệt trong đoạn văn
    • Và lắc. (0,25 điểm)
    • Và xóc. (0,25 điểm)

Câu 3: (3,0 điểm)

a. (0,75 điểm)

  • Đoạn văn được trích trong tác phẩm: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. (0,25 điểm)
  • Tác giả Hồ Chí Minh. (0,25 điểm)
  • Phương thức biểu đạt: Nghị luận. (0,25 điểm)

b. (2,25 điểm)

  • Về hình thức: Đảm bảo yêu cầu về đoạn văn (0,25 điểm)
  • Về nội dung: Cần đảm bảo những yêu cầu sau:
    • Giới thiệu đoạn văn trích trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh (0,5 điểm)
    • Đoạn văn nêu ra vấn đề ngắn gọn xúc tích và là lời khẳng định: Truyền thống yêu nước là tài sản tinh thần vô giá của nhân dân ta. (0,5 điểm)
    • Tác giả sử dụng câu văn dài, giọng văn khúc triết sôi nổi, hình ảnh so sánh, những động từ mạnh “kết thành, lướt qua, nhấn chìm” trong cùng một câu …. thể hiện rõ niềm tự hào, xúc động và đầy kiêu hãnh của người viết … (0,5 điểm)
    • Lòng yêu nước là một khái niệm trừu tượng thông qua cách diễn tả người đọc hiểu và cảm nhận nó một cách cụ thể rõ ràng, từ đó mỗi người nhận thức rõ trách nhiệm của mình là phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc. (0,5 điểm)

Câu 4: (5,0 điểm)

I. Yêu cầu chung:

  • Cơ bản làm đúng kiểu bài văn nghị luận chứng minh.
  • Xây dựng được bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài; lời văn lôi cuốn thể hiện được quan điểm, thái độ, những tình cảm, cảm xúc chân thành, trong sáng rõ ràng.

II. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản theo định hướng sau:

1. Mở bài: (0,5 điểm)

  • Giới thiệu về lòng biết ơn của con người.
  • Dẫn câu tục ngữ.
  • Khẳng định: Là nét đẹp truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam.

2. Thân bài: (4,0 điểm)

* Giải thích: (0,5 điểm)

  • Nghĩa đen: Khi ăn quả phải biết ơn người trồng cây,
  • Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước.

* Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó. (3,5 điểm)

  • Học sinh trình bày được những dẫn chứng phù hợp, sắp xếp hợp lý thể hiện truyền thống Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của dân tộc ta. (Học sinh cơ bản phải biết kết hợp dẫn chứng và lý lẽ) (2,0 điểm)
  • Các thế hệ sau không chỉ hưởng thụ mà còn phải biết gìn giữ, vun đắp, phát triển những thành quả do các thế hệ trước tạo dựng nên. (1,5 điểm)

3. Kết bài: (0,5 điểm)

  • Khẳng định lại đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
  • Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày hôm nay.
  • Liên hệ bản thân.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc…

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 Số 4

TRƯỜNG THCS TAM HƯNG ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1 (3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu càu bên dưới:

“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến”

a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Và được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? (0,75 điểm)

Xem thêm  Top 13 Bài văn tả con gà trống hay nhất

b) Xác định các câu rút gọn có trong đoạn trích và cho biết rút gọn thành phần nào? (1,0 điểm)

c) Xác định phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích? (0,5 điểm)

d) Tìm cụm chủ – vị dùng để mở rộng câu và phân tích cụ thể mở rộng thành phần gì trong câu sau? (0,75 điểm)

“Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày”

Câu 2 (2,0 điểm) So sánh 2 câu tục ngữ sau:

– Không thầy đố mày làm nên.

– Học thầy không tày học bạn.

Theo em, những điều khuyên răn trong hai câu tục ngữ trên mâu thuẫn với nhau hay bổ sung cho nhau? Vì sao?

Câu 3 (5,0 điểm)

Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam bằng một bài văn nghị luận ngắn.

Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Văn số 4

Câu 1: (3,0 điểm)

a.

  • Xác định được đúng văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (0,25 điểm)
  • Nêu đúng tác giả: Hồ Chí Minh (0,25 điểm)
  • Xác định đúng phương thức biểu đạt chính: Nghị luận (0,25 điểm)

b.

  • Xác định đúng ba câu rút gọn. Mỗi câu đúng (0,25 điểm)
    • Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
    • Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
    • Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.
  • Xác định đúng thành phần được rút gọn trong 3 câu là: Chủ ngữ (0,25 điểm)

c. Xác định đúng phép liệt kê trong câu: Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo,… (0,5 điểm)

d.

  • Xác định được cụm C – V dùng để mở rộng câu (0,5 điểm)
  • Phân tích: (0,25 điểm)

Bổn phận của chúng ta/là làm cho những của quý kín đáo ấy/đều được đưa ra trưng bày.ĐT C V

=> Mở rộng phần phụ sau cụm động từ (bổ ngữ)

Câu 2 (2,0 điểm)

  • Nội dung ý nghĩa hai câu tục ngữ trên không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau (0,5 điểm)

Vì:

  • Câu thứ nhất: Đề cao vai trò của người thầy, nhắc nhở mọi người về lòng kính trọng biết ơn thầy. Thầy là người đi trước có kiến thức vững vàng, ta học ở thầy tri thức, kinh nghiệm sống, đạo đức. Sự thành công của trò ít nhiều đều có dấu ấn của người thầy. (0,5 điểm)
  • Câu thứ hai: Nhắc nhở mọi người cần phải tranh thủ học hỏi bạn bè: Bạn bè đồng trang lứa nên dễ học, dễ trao đổi vì vậy học bạn cũng có kết quả tốt. (0,5 điểm)
  • Hai câu tục ngữ khuyên chúng ta cần phải biết học hỏi cả ở thầy và ở bạn để trở thành người có văn hoá, giỏi giang. (0,5 điểm)

Xem thêm: Cắt tóc ngày nào tốt? Lịch cắt tóc tháng 04/2023 dương lịch – Invert.vn

Câu 3: (5,0 điểm)

1. Mở bài (0,5 điểm)

  • Giới thiệu về lòng biết ơn của con người.
  • Dẫn câu tục ngữ.
  • Khẳng định: Là nét đẹp truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam.

2. Thân bài (4,0 điểm)

* Giải thích: (1,0 điểm)

  • Nghĩa đen: Khi ăn quả phải biết ơn người trồng cây.
  • Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước.

* Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó. (3,0 điểm)

  • Học sinh trình bày được những dẫn chứng phù hợp, sắp xếp hợp lý thể hiện truyền thống Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của dân tộc ta. (Học sinh cơ bản phải biết kết hợp dẫn chứng và lý lẽ) (2,0 điểm)
  • Các thế hệ sau không chỉ hưởng thụ mà còn phải biết gìn giữ, vun đắp, phát triển những thành quả do các thế hệ trước tạo dựng nên. (1,0 điểm)

3. Kết bài: (0,5 điểm)

  • Khẳng định lại đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
  • Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày hôm nay.
  • Liên hệ bản thân.

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 Số 5

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ II

NĂM HỌC 2015 – 2016

MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1 (2,0 điểm)

a) Thế nào là câu rút gọn? Người ta rút gọn câu nhằm mục đích gì?

b) Tìm câu rút gọn trong các câu sau và cho biết thành phần được rút gọn là thành phần nào?

Gió nhè nhẹ thổi. Mơn man khắp cánh đồng. Làm lay động các khóm hoa.

Câu 2 (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần”

a) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b) Phương thức biểu đạt chính của văn bản đó là gì? Tìm các từ láy có trong đoạn văn.

c) Em hãy giải thích ý nghĩa câu văn sau: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.”

Câu 3 (5,0 điểm)

Em hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công

Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Văn số 5

Câu

Yêu cầu về nội dung kiến thức

Điểm

Câu 1

a. HS nêu được khái niệm câu rút gọn:

– Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn

* Người ta rút gọn câu nhằm mục đích:

– Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.

– Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ)

0,5 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

b. HS xác định được câu rút gọn trong các câu văn:

Mơn man khắp cánh đồng. Rút gọn là thành phần CN

Làm lay động các khóm hoa. Rút gọn là thành phần CN

(HS xác định đúng mỗi câu được 0,25 điểm, xác định đúng thành phần rút gọn mỗi câu được 0,25 điểm)

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 2

a. – Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Ý nghĩ văn chương”.

– Tác giả: Hoài Thanh

b. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Các từ láy có trong đoạn văn: Phù phiếm, thâm trầm, rộng rãi

(Nếu HS tìm đúng 2 từ cho 0,25 điểm nếu 1 từ cũng cho 0,25 điểm)

c. Học sinh giải thích ngắn gọn:

Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có:

– Con người ai cũng có những tình cảm thông thường như: yêu, ghét, vui, buồn…ngoài những tình cảm đó còn có những tình cảm khác lạ.Văn chương sẽ bổ sung cho ta những tình cảm mới mẻ đó.

Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có:

– Con người nói chung có những tình cảm thông thường, nhưng qua những tác phẩm văn chương sẽ luyện những tình cảm này thêm sâu sắc.

(Nếu HS giải thích đúng ý vẫn cho điểm tối đa )

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 3

* Yêu cầu về hình thức: (1,0 điểm)

Xem thêm: ĐẠI TỪ CHỈ ĐỊNH (DEMONSTRATIVE PRONOUNS) LÀ GÌ? CÁCH

– Làm đúng kiểu bài: Lập luận giải thích

– Bài văn hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

– Biết vận dụng các kĩ năng làm bài văn lập luận giải thích.

– Diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Trình bày sạch sẽ, rõ ràng

1,0 điểm

* Yêu cầu về nội dung: (4,0 điểm)

– HS có thể viết theo nhiều cách khác nhau song phải đảm bảo các nội dung chính sau:

a. Mở bài: (0,5 điểm)

– Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.

– Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.

b. Thân bài: (3,0 điểm)

* Giải thích câu tục ngữ: (1,0 điểm)

– Thất bại là khi con người không đạt được mục đích của mình. Trong cuộc đời mỗi con người, ai cũng có lần thất bại trong công việc. Công việc càng khó, khả năng thất bại càng cao.

Xem thêm  NaOH + NH4NO3 = NaNO3+H2O+NH3 giải cân bằng phương trình

– Tuy nhiên, có thất bại thì ta có kinh nghiệm. Mỗi lần thất bại là mỗi lần rút ra bài học để sửa đổi (lối suy nghĩ, cách làm việc…), từ đó giúp ta tiến gần đến sự thành công.

– Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công.

* Tại sao nói: Thất bại là mẹ thành công: (1,5 điểm)

– Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục.

– Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi.

– Con người có được những thành công trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những thất bại. Một phát minh khoa học bao giờ cũng phải trải qua nhiều lần thất bại. Một người thành đạt thường đi lên từ những bước gian khổ, thậm chí có lúc tưởng chừng như không thể vượt qua.

– Thành công có được sau những thất bại thường có giá trị chắc chắn, vững bền, đem lại cảm giác hạnh phúc thực sự cho con người

– Một học sinh vật vã trước một bài toán khó và cuối cùng cũng tìm ra lời giải…

Trong cổ tích, những nhân vật bất hạnh thường trải qua nhiều thử thách, cay đắng rồi mới tìm được hạnh phúc…

* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục. (0,5 điểm)

– Mạc Đĩnh Chi với ngọn đèn đom đóm

– Thần Siêu: Tấm gương luyện chữ của Nguyễn Văn Siêu

c. Kết bài: (0,5 điểm)

– Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: Là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công.

– Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công.

* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:

Điểm 4 – 5: Đảm bảo đủ các yêu cầu, diễn đạt mạch lạc, lập luận hợp lí.

Điểm 3: Đáp ứng được các 2/3 các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, còn mắc một vài lỗi chính tả.

Điểm 2: Biết viết đúng thể loại, có bố cục ba phần. Đảm bảo 1/2 số ý. Còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu, bố cục.

Điểm 1: Viết đúng kiểu bài, nội dung còn sơ sài còn mắc nhiều lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.

Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài.

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo.

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7 Số 6

TRƯỜNG THCS ĐOÀN LẬP

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ 2

MÔN: NGỮ VĂN 7

(Thời gian làm bài: 90 phút không kể giao đề)

I. Đọc – hiểu (4,0 Điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Xứ Huế vốn nổi tiếng với các điệu hò, hò khi đánh cá trên sông ngòi, biển cả, hò lúc cày cấy, gặt hái, trồng cây, chăn tằm. Mỗi câu hò Huế dù ngắn hay dài đều được gửi gắm ít ra một ý tình trọn vẹn. Từ ngữ địa phương được dùng nhuần nhuyễn và phổ biến, nhất là trong các câu hò đối đáp tri thức, ngôn ngữ được thể hiện thật tài ba, phong phú. Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh buồn bã, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệp, nàng vung náo nức nồng hậu tình người. Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế. Ngoài ra còn có các điệu như: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam.

(Ngữ văn 7, tập 2)

Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?

Câu 2: Tác giả của đoạn văn trên là ai?

Câu 3: Văn bản có đoạn trích trên cùng thể loại với văn bản nào sau đây?

A. Một thứ quà của lúa non- Cốm

B. Sài Gòn tôi yêu

C. Bức tranh của em gái tôi

D. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

E. Sống chết mặc bay

Câu 4: Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?

Câu 5: Nêu nội dung của đoạn văn bản trên?

Câu 6: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn trên?

Câu 7: Tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên?

Câu 8: Chuyển đổi một câu chủ động dưới đây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau.

Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ thứ XIII.

Câu 9: Ngoài Huế, đất nước ta còn có nhiều vùng dân ca nổi tiếng. Vậy ở địa phương em (tỉnh, huyện, làng) có làn điệu dân ca nào? Hãy nêu đặc điểm của làn điệu dân ca ấy? Quê em đã làm gì để bảo tồn làn điệu dân ca ấy.

II. Làm văn (6,0điểm)

Giải thích câu tục ngữ Đi một ngày đang học một sàng khôn.

Đề thi giữa kì 2 lớp 7 môn Toán, Văn, Anh

Đề thi giữa kì 2 lớp 7 môn Toán

  • Bộ 26 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7 năm 2020 – 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 Toán 7 năm 2021 trường THCS Chu Văn An, Hà Nội
  • Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 7 trường THCS Lê Quý Đôn, Hà Nội năm 2020 – 2021
  • Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Toán năm học 2020 – 2021
  • Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 7 trường THCS Lương Thế Vinh, Hà Nội năm 2020 – 2021

Đề thi giữa kì 2 lớp 7 môn Văn

  • Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm học 2020 – 2021
  • Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2020 – 2021 có đáp án
  • Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm học 2020 – 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm học 2020 – 2021 số 2
  • Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm học 2020 – 2021 số 3
  • Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2020 – 2021 có đáp án

Đề thi giữa kì 2 lớp 7 môn Anh

  • Đề kiểm tra giữa học kì 2 lớp 7 môn tiếng Anh mới năm 2021
  • 7 Đề thi giữa kì 2 tiếng Anh lớp 7 có đáp án năm 2020 – 2021
  • Bộ 2 đề kiểm tra giữa học kì 2 lớp 7 môn tiếng Anh có đáp án

Như vậy là TimDapAnđã chia sẻ xong Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án. Tài liệu nhằm giúp các em có thêm tài liệu ôn tập, củng cố kiến thức cũng như rèn luyện thêm tại nhà. Chúc các em ôn thi tốt, nếu thấy tài liệu hữu ích hãy chia sẻ cho các bạn cùng tham khảo nhé.

Trên đây, TimDapAnđã giới thiệu tới các bạn Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án. Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên Tìm Đáp Án.

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của Tìm Đáp Án Hỏi – Đáp Truy cập ngay: Hỏi – Đáp học tập

Bản quyền nội dung thuộc wonderkidsmontessori.edu.vn

Bài viết liên quan

Tri Thức Cộng Đồng chuyên viết luận văn thạc sĩ tiếng Anh
Học Viện PMS – Đơn vị đào tạo 5S-Kaizen mang tính thực tiễn cao
Cách chỉnh độ rộng của dòng và cột trong word
Cách chỉnh độ rộng của dòng và cột trong word
Từ điển Thành ngữ Tiếng Việt – em ngã, chị nâng là gì?
Từ điển Thành ngữ Tiếng Việt – em ngã, chị nâng là gì?
Vật Lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
Vật Lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
Bảng chữ cái Tiếng Thái – Gia sư Tâm Tài Đức
Bảng chữ cái Tiếng Thái – Gia sư Tâm Tài Đức
Bộc trực là gì? 6 biểu hiện của người có tính bộc trực – CareerLink
Bộc trực là gì? 6 biểu hiện của người có tính bộc trực – CareerLink
Danh sách các trường THCS ở Hà Nội nên cho con học
Danh sách các trường THCS ở Hà Nội nên cho con học